
Trong nhiều phản ứng hóa học, sản phẩm tạo thành có thể là chất kết tủa hoặc chất khí bay hơi. Và trong bài viết ngày hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu về chất kết tủa là gì? Cách nhận biết các chất kết tủa? Tên của một số chất kết tủa thường gặp.
Chất kết tủa là gì?

Chất kết tủa là gì?
Bạn đang xem: những chất kết tủa
Kết tủa là quá trình hình thành chất rắn từ dung dịch sau khi phản ứng hóa học xảy ra trong chất dịch lỏng. Nếu không chịu tác dụng của trọng lực (lắng đọng) để gắn kết các hạt rắn lại với nhau thì các chất sẽ tồn tại trong dung dịch ở dạng huyền phù. Sau khi lắng đọng, đặc biệt là khi sử dụng phương pháp ly tâm trong phòng thí nghiệm để nén chặt phần kết tủa thành khối, chất kết tủa có thể được xem là ‘viên’.
Sự kết tủa có thể được coi như một môi trường. Chất lỏng không kết tủa còn lại ở trên được gọi là dịch nổi hay supernate hoặc supernatant. Bột thu được từ quá trình kết tủa được gọi là bông (tụ)’.
Quá trình chất rắn xuất hiện ở dạng sợi xenllulozo được gọi là sự tái sinh (regeneration).
Tên gọi của các chất kết tủa thường gặp và màu sắc kết tủa

Màu sắc một số chất kết tủa thường gặp
Tên chất kết tủa
Công thức hóa học
Màu sắc kết tủa
Tên chất kết tủa
Tên chất kết tủa
Màu sắc kết tủa
Nhôm hydroxit hay hydragillite
Al(OH)3
Kết tủa keo trắng
Hydroxit kẽm hay kẽm hydroxit
Zn(OH)2
Kết tủa keo màu trắng
Sắt sunfua
FeS
Kết tủa đen
Ag3PO4
Kết tủa màu vàng
Sắt(II) hydroxit
Fe(OH)2
Kết tủa trắng xanh
Bạc clorua
AgCl
Kết tủa trắng
Sắt(III) hydroxit hoặc ferric hydroxit
Fe(OH)3
Kết tủa nâu đỏ
Bạc bromide
AgBr
Kết tủa màu vàng nhạt
Sắt(II) chloride
FeCl2
Dung dịch màu lục nhạt
Bạc iotua
AgI
Kết tủa màu vàng cam hoặc vàng đậm
Sắt(III) clorua
Bài viết liên quan: hình nền siêu xe lamborghini | Bestshop
FeCl3
Dung dịch màu vàng nâu
Bạc(I) photphat
Ag3PO4
Kết tủa màu vàng
Đồng
Cu
Kết tủa màu đỏ
BaCO3
Kết tủa màu trắng
Đồng(II) nitrat
Cu(NO3)2
Dung dịch xanh lam
Bạc sunfat
Ag2SO4
Kết tủa màu trắng
Đồng clorua
CuCl2
Tinh thể kết tủa có màu nâu, dung dịch xanh lá cây
Canxi cacbonat
CaCO3
Kết tủa trắng
Magnetit kết tinh
Fe3O4 (rắn)
Màu nâu đen
Đồng(II) sulfide, hay đồng monosulfide
CuS
Kết tủa màu đen
Đồng sunfat
CuSO4
Tinh thể khan có màu trắng, tinh thể ngậm nước có màu xanh lam, dung dịch xanh lam
Thủy ngân(II) sulfide
HgS
Kết tủa màu đen
Đồng hydroxit
Cu(OH)2
Kết tủa có màu xanh lơ hay xanh da trời
Magie hydroxit
Mg(OH)2
Kết tủa màu trắng
Đồng (I) oxide
Cu2O
Bài viết liên quan: nghị luận về tôn sư trọng đạo
Kết tủa đỏ gạch
Chì(II) sulfide hay sulfide chì(II)
PbS2
Kết tủa màu vàng tươi
Đồng oxit
CuO
Kết tủa màu đen
Chì(II) sulfide hay sulfide chì
PbS
Kết tủa màu đen
Magie Cacbonat
MgCO3
Kết tủa màu trắng
Bari sunfat
BaSO4
Kết tủa màu trắng
Bạc sunfua
Ag2S
Kết tủa màu đen
Ứng dụng của kết tủa là gì?
– Thông qua phản ứng và màu sắc chất kết tủa được tạo thành để xác định các cation hoặc anion trong muối như một phần của phân tích định tính trong hóa học. Kim loại chuyển tiếp đặc biệt được gọi để tạo màu sắc khác nhau của chất kết tủa phụ thuộc vào sắc tố và trạng thái oxy hóa.
– Phản ứng kết tủa được sử dụng để loại bỏ muối ra khỏi nước, cô lập các sản phẩm và để chuẩn bị sắc tố cần thiết. Dưới những điều kiện được kiểm soát, một phản ứng kết tủa có thể tạo ra các tinh thể tinh khiết của kết tủa.
– Trong luyện kim, nước mưa được sử dụng để tăng cường độ bền cứng cho hợp kim (quá trình solid solutin strengthening)
– Chất kết tủa cũng có thể xuất hiện khi có phản dung môi được thêm vào và làm giảm mạnh tính tan của sản phẩm mong muốn, sau đó được tách ra bằng phương pháp ly tâm hoặc lọc.
Một số phương pháp được sử dụng để lọc chất kết tủa
– Lọc: Trong phương pháp lọc, các dung dịch chứa chất kết tủa được đổ lên trên một bộ lọc. Lúc này, chất lỏng sẽ đi qua bộ lọc còn chất kết tủa thì bị giữ lại ở trên đó. Phần chất lỏng đi qua có thể vẫn còn chứa chất kết tủa sẽ tiếp tục được lọc lần 2 để thu thêm kết tủa.
– Ly tâm: Đây là giải pháp thu kết tủa nhanh chóng, dễ thực hiện. Đối với kỹ thuật lọc ly tâm này, lượng chất kết tủa phải dày đặc hơn so với lượng chất lỏng. Kết tủa thu được tụ lại thành viên và có thể thu được bằng cách đổ ra khỏi chất lỏng. Với phương pháp này, lượng kết tủa ít bị hao hụt hơn là sử dụng phương pháp lọc và nó phù hợp với chất kết tủa có kích thước nhỏ.
– Gạn: Với phương pháp gạn, lớp chất lỏng được đổ khỏi hỗn hợp dung dịch và kết tủa. Trong một số trường hợp, người ta có thể thêm vào một dung môi bổ sung để tách các chất kết tủa.
Một số ví dụ về phản ứng tạo chất kết tủa
– Dung dịch bạc nitrat (AgNO3) được thêm vào dung dịch chứa kali clorua (KCl). Sản phẩm thu được sau phản ứng có chất kết tủa màu trắng là bạc clorua (AgCl).
AgNO3 + KCl → AgCl + KNO3
– Cho Bari Clorua tác dụng với Kali Sunfat để hình thành kết tủa trắng là bari sunfat
BaCl2 + Na2SO4 → BaSO4 + 2NaCl
Bari sunfat có kết tủa màu trắng
– Cho đồng sunfat tác dụng với xút lỏng, kết tủa màu xanh lam của đồng hydroxit được hình thành
CuSO4 + NaOH → Cu(OH)2 + Na2SO4
Kết tủa đồng hydroxit màu xanh lam
– Cho bạc nitrat tác dụng với kali cromat thu được kết tủa màu cam của cromat bạc
2AgNO3 + K2CrO4 → Ag2CrO4 + 2KNO3
Kết tủa màu cam của cromat bạc
– Cho Canxi clorua tác dụng với natri cacbonat thu được kết tủa trắng là canxi cacbonat
CaCl2+ Na2CO3→ CaCO3 + 2NaCl
Trên đây là một số thông tin về các chất kết tủa mà VIETCHEM muốn chia sẻ đến bạn đọc. Hy vọng rằng, đây sẽ là những kiến thức hữu ích để các bạn học môn hóa học được tốt hơn.
Bài viết liên quan: mẫu biên bản nghiệm thu thiết bị
Để lại một phản hồi